Người xưa nói quả không sai “Thơ Haikư thiên về chất nữ”.Trải nghiệm lý thú này trên kho tàng đồ sộ của Hiệp Hội Haikư Thế Giới (WHA) trong gần 20 năm thành lập 2000-2019 trên hơn 6.000 khúc haikư gồm 78 quốc gia và vùng lãnh thổ mà chúng tôi có may mắn sở hữu và dịch thơ đã chứng minh điều đó.Nhân dịp kỷ niệm lịch sử “20 năm thành lập WHA” vừa tổ chức tại Tokyo tháng 9-2019, xin hân hạnh trích đăng dần một số tác phẩm xuất sắc của các Nữ Haijin Thế giới-trong đó có các Haijin Nữ Việt Nam- 20 năm qua trong tổ chức này và trong nước gần đây, để mời các bạn thưởng thức và thẩm định thêm tính chất nữ mềm mại,duyên dáng nhưng kín đáo -tâm tình thủ thỉ mà không ngại đề cập đến thế sự xô bồ,ly tán đầy hiểm họa của thời kỳ cầu nối “Hậu chiến tranh-Tiền chiến tranh” bùng nổ cuộc chạy đua chết chóc của chiến tranh nguyên tử hủy diệt;kín đáo bộc lộ thế giới nội tâm sâu lắng và cả thế giới quan nhiều khi bức xúc ,cũng như về thế sự muôn màu của nửa phần nhân loại kiều diễm, tế nhị này trong thế giới biến động đầy mâu thuẫn ghê gớm của đầu Thế kỷ XXI bằng những phiến khúc Haikư cực ngắn,sâu lắng mà mênh mông…
Lời Biên tập
HAIKƯ NỮ THẾ GIỚI
(tiếp theo kỳ trước)
Zlatka Timenova (1949-) Bồ đào nha
1-Après tant d’automnes
le violon
pleure
– Đã bao mùa thu qua
tiếng vĩ cầm
còn nức nở
2-Le chat et moi
devant la page blanche :
Inspiration
–Con mèo và em
trước trang giấy trắng
Thi hứng đâu rồi!
3-Parfum d’herbes
le passé
lent et chaud
– Hương cỏ
thời qua
chầm chậm, ấm lòng
Fethi Sassi (1962-) Tunisie
1-On the ladder of dreams
I go up to the sky
the moon is waiting for me
– Trên thang cao mơ mộng
em leo lên trời
Chị Hằng đang đợi
2– Wherever I sleep
with my language
I give birth to a poem
–Bất kỳ nơi đâu nằm ngủ
với tiếng quê mình
em đều sinh hạ vần thơ
Radosh -Lilia-Ratcheva (1943-) Bulgaria
1-The mask says
much more
than the face
–Chiếc mặt nạ
nói nhiều hơn
bộ mặt thật
2-Bitter wine
swears …
to love
–Rượu vang chát
thô lỗ…
hứng tình
2-A slice of melon
sweetly
crawls the sky
–Một khoanh dưa hấu
ngọt lừ
đang trườn bò trên bầu trời
Emi Takeuchi (1926-) NhậtBản
1-One after another
peaces of music
flow from a sleepless body
–Hết bản nhạc này sang bản nhạc khác
tuôn ra
từ một người mất ngủ
2-Terrorism,terrorism
and terrorism !
All us are children of God and brothers!
– Khủng bố ,khủng bố ,lại khủng bố !
Chúng ta là tôi con của Chúa
và đều là anh em!
Shizumi Takahashi (1973-) Nhật Bản
1-At the beginning of the World
the palm of the hand
must be hot
–Thuở Trái Đất mới ra đời
lòng bàn tay người
chắc hẳn nóng
2- I’m the deep sea
listening to
the grandmother heart’s beats
–Em như vùng biển sâu
đang lắng nghe
nhịp tim bà nội đập
3-A silent wind
coming to
an owl’s night
–Một làn gió vô thanh
đang thổi đến
từ một đêm cú rúc
Rikido Tomikawa (1963-)Nhật Bản/Nội Mông
1-Drinking in my despair
in the night
the rain gets drunk,too
–Đêm chán đời ,vô vọng
rượu một mình
mưa gió cũng say theo
2-Sorry moon !
Already
I gave up drinking –
–Xin tạ lỗi vầng trăng!
Mình cai rượu rồi
không còn say xỉn nữa!
3-Too many rituals
praying for rains
the God of the Sky all tired out
–Quá nhiều
nghi thức cầu mưa
khiến Thượng đế mệt nhoài
Judith Vihar (1944-) Hungary
1-Walls were built
Walls fell
walls are growing up again !
–Tường xây lên
tường sập đổ
những bức tường khác sẽ lại mọc lại thôi!
2-A wanderer beneath the tree
a policeman drives him away
A willow weeps –
-Một kẻ lang thang đứng gốc cây
anh công an xua đi nơi khác
Một cây liễu xụt xùi
3-Early in the morning
we are in bed comfortably
a bomb explodes
–Mới sáng tinh mơ
mọi người đang yên giấc
bom bỗng nổ bất ngờ
Ivanka Yankova (1936-)Bulgaria
1-Nuit de Décembre
il n’y a que
nos ombres qui brillent
– Đêm tháng Chạp
chỉ bóng chúng mình
còn loang loáng sáng thôi!
2-Automne dans le parc
entre 2 bancs
l’ombre de maman
– Công viên mùa Thu
giữa 2 chiếc ghế
thấp thoáng bóng Mẹ tôi
3-Pleine lune
des griottiers ont fleuri
dans mon sommeil
–Trăng rằm lung linh
Hoa anh đào nở rộ
tưng bừng trong mơ
Alenka Zorman (1947-)Slovenia
1-butterfly sucks nektar
my eyes get drunk
on his colors –
– Bướm hút nhụy hoa
mắt em say đắm
cánh thắm sắc màu
2-After the mass
father and son
with rainbows umbrellas
– Sau Lễ Misa
con trai và bố
đội ô cầu vồng
3-Global crisis
even snow
isn’t as white as before
– Khủng hoảng toàn cầu
ngay cả bông tuyết
không còn trắng được như xưa
Sheila K.Barsdale (1957-)Anh
1-Slowly
through lilies of the valley
toad at noon
– Chậm rãi tiếng cóc kêu
vẳng từ đồng hoa huệ
thung lũng buổi trưa hè
2-One dragonfly
replacing another
bend out the moat
– Chuồn chuồn
thay phiên nhau đậu
làm cong cả bờ hào
3-This a cold rain
has stiffend five fingers
and one scar
–Cơn mưa này lạnh thế!
làm tê cứng bàn tay
và vết sẹo của mình
Izumi Sato (1945- )Nhật Bản
1-As a spotlight
the eyes of God
lighten you,now
–Như ánh đèn pha rọi
đôi mắt Chúa rạng ngời
soi sáng mình ngay thôi!
2- God has been saving
silver star coins
in the night sky
– Kìa Chúa đang dành dụm
những đồng tiền bạc ròng
trên bầu trời đêm đen
3-For God’s eyes
this world is monochrome
shoot the burning arrow
–Trong đôi mắt Chúa Cha
thế gian này đơn sắc
mũi tên đỏ rực rời cánh cung
Shin’ichi Suzuki (1957-)Nhật Bản
1–The afterwar becomes
the before – war now-
lingering summer heat
– Thời hậu chiến vừa qua
trở thành thời tiền chiến
phảng phất rực nóng hè
2-A finger stuck up
is a finger lonesome –
summer dusk
– Một ngón tay giơ lên
là ngón tay cô độc-
Hoàng hôn mùa hè
3-A titled nuclear reactor
no support
from the summer sky
–Một lò phản ứng hạt nhân
lửng lơ không bệ
trên bầu trời mùa hè
(Còn tiếp nhiều kỳ)
***
Tham khảo: Nguồn WHA Reviews-No 13-2017
Đinh Nhật Hạnh Sưu tầm-Dịch thơ và giới thiệu
Hà Nội-Tháng 11-2019.