ĐỒNG HOANG/ FRICHES *
Trân trọng giới thiệu những khúc haikư Mùa Xuân trích Tuyển tập ĐỒNG HOANG xuất bản năm 1.690- Basho đề tựa 4 năm trước ngày Cụ mất. Tuyển tập này giới thiệu 178 tác giả nam nữ,có những tên tuổi lẫy lừng tiêu biểu như Kyorai một trong Tứ triết của phái Shomon cùng em gái út Chiné ,Etsujin (Ochi 1556-1640),Boncho Nozawa-môn đệ sủng ái của Basho và vợ làTome,SodoYamaguchi bạn thân của Basho chuyên về kịch NO,thư pháp,trà đạo-Đặc biệt có KIGIN Kitamura (1624-1705)học trò của Teitoku,ông thầy đầu tiên của Basho.Kikaku Enamoto (1661-1707) một trongTứ triết của phái Shomon.Thú vị là có Rika môn đệ lớp trước đã biếu thầy cây chuối cảnh tự tay trồng cạnh Thảo am Basho ở Fukagawa-Tokyo …
LỜI PHI LỘ
Tại tỉnh Owari bên tả ngạn sông Horai,Thầy Kakei miền Kyubokudo đã dệt nên “Tuyển tập ĐỒNG HOANG ”này.Vì sao lại là Đồng Hoang-quả tình tôi không rõ.Trong chừng mực mà từ xa hồi tưởng lại thì năm kia,khi ghé qua đây ông đã ghi lại những điều cùng nhau trao đổi ,sẽ lấy tên là NHỮNG NGÀY MÙA ĐÔNG .Thế rồi,những ngày nắng ấm tiếp theo ,ông lại có NHỮNG NGÀY MÙA XUÂN ,thêm lần nữa sáng soi thiên hạ.Thật ra,dưới bầu trời lộng lẫy của vầng trăng tháng hai ,tháng ba này khi gấm vóc lệ liễu và hoa anh đào đua khoe sắc huy hoàng ,bướm và chim tuân theo bản năng thiên phú múa ca ,liệu chân lý ban đầu thẳm sâu có phần nào nhạt phai,biến đổi?Như những làn sóng nắng mông lung ,tim ta lãng du giữa hư và thực ,cứ sắc sắc không không –như bông huệ kia phất phơ không điểm tựa,như cánh sơn ca nọ lạc giữa trời bao la cũng như trên nẻo đường ngập cỏ hoang không tiêu lộ -hẳn người ấy có mong sẽ đặt vài cột mốc ,để từ đây nên chăng chúng ta gọi ông là “Người gìn giữ “ trảng đất này?
Genroku,năm thứ II –
Mùa trăng mới năm 1.690
BASHO TOSEI
FLEURS – HOA
Những khúc haikư cổ điển Nhật Bản từ 330 năm trước
TEHITSU
-Ca alors. ca alors ! / Pour les fleurs de Yoshino / il n’est d’autre mot!
Chà,chà!
hoa anh đào vùng Yoshino
chẳng có từ nào tả nổi!
ROTSU
-À tort et à travers / il vous amène à parler / le maitre des fleurs
Thế nào ông chủ vườn hoa
cũng khiến khách thăm
nói nhăng, nói cuội
SHINTOKU
–Sous le ciel voilé /n’en est que plus somptueuse /la forêt fleurie
Dưới trời âm u
rừng hoa anh đào
muôn phần tráng lệ
SHINPU
-Montagne fleurie /pour quel bout / faut-il prendre pour la célébrer
Cánh rừng phủ hoa
biết vào đầu nào
để mà chiêm ngưỡng?
YUGO
-Derrière les fleurs/dans le soir mélancolique /tuiles à face de démons
Cảnh chiều hôm sầu muộn
thấp thoáng sau hoa
mái lợp ngói tạo hình ma quỷ.
SHOHAKU
-Au séjour des monts/ils vous forcent à manger/en voyant les fleurs
Cứ lên núi ở lại thưởng hoa
thế nào họ cũng ép
bọn mình nhậu nhẹt !
KYORAI
-Que sont ces facons / d’aller voir les fleurs/de cette rapière
Kiểu cách gì kỳ lạ
đã đi ngắm hoa
còn mang trường kiếm!
YASUI
-Nuages des cimes/ auxquels doivent se mêler /certes ,quelques fleurs
Mây trùm đỉnh núi
chắc có vương lẫn
dăm đóa anh đào
KIDO
–Au milieu des fleurs/ l’homme sobre le soutient/en prêtant son bras
Giữa trùng điệp rừng hoa
vẫn có người tốt bụng
ai trượt ngã ,họ vội chìa tay ra.
ETSUJIN
-Dernier des derniers /dut on m’appeler / je serai l’hôte de ces fleurs
Dù mình xếp cuối hàng
người ta bảo thế
ta vẫn sẽ là chủ hoa!
ISSEI
-Sur le mont fleuri / pour faire le menu bois /pas un seul rameau!
Trên ngọn núi hoa
đi nhặt củi khô
đố ra một cành!
SHUN’JI DE TUSHIMA
-Je cherchais en haut / cependant qu’au pied des monts/ cascadaient les fleurs
Tìm mãi trên cao
nào ngờ chân núi
suối hoa rụng đầy
SODAN-
-Lorsque ces deux frères/eurent appris l’iroba /c’était le temps des fleurs
Khi hai anh em họ
học thuộc vần IROBA
mùa hoa cũng vừa kịp đến
FUNSEN
-Les fleurs qui tombent /sont voleuses de saké / Voleuses de saké !
Những cánh anh đào vừa rụng
đang trộm sakê,
uống trộm sakê!!
OKYU
-Dans la sauce froide /qu’elles tombent bah! Qu’importe / à l’ombre des fleurs
Dưới bóng hoa anh đào
ta mê mải ngắm
bát canh nguội lạnh ,cánh hoa rụng đầy
CHÔKO
-Aux premières fleurs /à qui donc ce parapluie /quel gout déplorable
Hoa nở cành đầu
ô ai che khuất
người đâu vô duyên!
BAKUSHI DE TUSHIMA
-Sur la barque à fagots / se sont épanouies des fleurs/pluie d’hier soir
Trên thuyền chở củi
thấp thoáng mấy cành hoa
chiều qua mưa rào
OHO DE GIFU
-À l’instant de le briser /voilà que s’est échappé /le rameau fleuri
Sắp bẻ được rồi
cành đào hoa đẹp thế
vụt khỏi tay ta!
KAKEI
-De mon cousin/plaisante est la compagnie /en ce temps de fleurs
Mùa hoa đang rộ
đi cùng chú em
thật là thú vị
-Le visage /encore marqué par la variole/il va voir les fleurs
Mặt đậu mùa chưa rụng vẩy
chàng ta vẫn liều
đi xem hoa nở
-Ah le malotru/vendre des moulinets/en ce temps des fleurs
Sao có người thô lỗ !
rao bán mõ quay
trong mùa hoa nở
TATSU
-Venir voir des fleurs / voilà qui vous embellit / jusqu’ à votre coeur
Vào đây ngắm hoa
cảnh tôn em đẹp
đến tận tâm hồn
SHINBYO
-Fleurs de l’entremont /ce n’est qu’au soleil couchant / que je les ai vues.
Hoa nở trên đèo
đợi mặt trời lặn
mới nhìn rõ thôi!
ETSUJIN-
-Fin de rhétorique / le spectacle vaut d’être vu /des nuages en fleurs
Thôi đừng hùng biện!
những đám mây hoa
đẹp biết chừng nào!
YASUI-
Advienne que pourra / hormis les premières fleurs/ j’oublie tout le reste
Rồi sao cũng mặc
được ngắm hoa đầu mùa
ngoài ra quên hết!
TOSHO
-J’étais venu seul/et j’ai trouvé un ami /dans les monts fleuris
Đến đây một mình
tìm được bạn cũ
trên dãy núi phủ hoa
TOBUN
De fleurs et d’oiseaux / de bardeaux couverts / la cime des monts
Nào hoa,nào chim
nào lều mái ván,
trên đỉnh đèo cao
KAKE
-Sors un peu la tête / et vois les fleurs du coteau /pêcheur de palourdes!
Này nhô đầu lên!
ngắm hoa trên đồi
bác mò ngao ơi!
BASHO
-Ni lune,ni fleurs /pour boire son saké/il est là ,tout seul
Không trăng , không hoa
nhắm rượu sakê
chàng ta độc ẩm
-Le chêne en fleurs /ne se soucie et jamais /ne change d’aspect
Gốc sồi ra hoa
không hề lo nghĩ
không bao giờ đổi thay
…
Hà Nội ngày 2/3/2021
Sưu tầm &Dịch thơ : Đinh Nhật Hạnh
Trích FRICHES-ARANO /René Sieffert-Nhà XB Verdier-Paris 1992-1993