Lê Văn Truyền dịch
Elizabeth Kusuda (1924 – 2009): Sinh ở Tokyo ngày 10 tháng 12 năm 1924, có cha là người Anh và mẹ người Nhật. Sau khi tốt nghiệp trường Đại học y khoa Tokyo (Tokyo’s Medical University) danh tiếng, bà phục vụ Ủy Ban Nạn Nhân Nguyên Tử ở Hiroshima để giúp đỡ những nạn nhân bom nguyên tử trong Thế Chiến II.
soft greens
and cherries full bloom
but peace?
cây cỏ mềm mại
anh đào mãn khai
đâu sự an bình?
in the winter snow
magnolia buds grow
spring is coming
băng tuyết mùa đông
mộc lan đâm chồi
mùa xuân đang tới
midnight before dawn
two coyotes hunting
without color
nửa đêm trước bình minh
hai con sói không màu
săn mồi
crisp blue sky
the fir tip
rests a crow
trời xanh mát lành
ngọn cây linh sam
như cây cột chống
an orange raindrop—
reflecting autumnal tints
in the sunshine
giọt mưa mầu cam
nhuốm màu thu vàng
trong ánh triêu dương
blue sky and sunshine –
a lull in the rainy season
everything revived
trời xanh và ánh nắng
khoảnh khắc yên bình mùa mưa
vạn vật hồi sinh
swaying oak—
a squirrel
looking for seeds
cây sồi già lung lay
một con sóc
tìm hạt rụng
drizzling—
rain drops take longer
to fall
mưa phùn
hạt mưa bay lòng vòng
mới rơi xuống đất
waiting, waiting—
my grandson’s promise
a letter
đợi chờ, chờ đợi
lá thư đã hứa
của đứa cháu yêu
Helen Russell (1901 – 2011): Sinh ở Seattle năm 1901, bắt đầu sáng tác haiku ở tuổi 87. Bà mất năm 2011, sống trên 100 tuổi.
he tells me the word
I’m looking for
total eclipse
anh nói những lời
tôi mải đợi chờ
nhật thực toàn phần
mulling over the day
fancy his saying that—
season of smog
quay cuồng suốt ngày
lạ lùng hắn nói
đây mùa khói sương
head raised to howl
with the coyotes out there
but where is the moon
ngẩng đầu hú vang
những con sói hoang
trăng đâu không thấy
come fly with me
crooner sings to woman
with a walker
hãy bay cùng tôi
khúc hát ngâm nga
người đàn bà đi cùng lữ khách
winter morning
loneliness
tell me about it
buổi sớm mùa đông
nỗi cô đơn
thổ lộ cùng tôi điều ấy
canned peaches
stuck full of cloves
it must be her period
những quả đào đóng hộp
mình cắm đầy hoa đinh hương
chắc đến kỳ kinh nguyệt
a black man
in the white house
and by the front door
một người da đen
trong ngôi nhà trắng
ngồi ngay mặt tiền
I kiss my pillow
put my cheek upon the spot—
ready now to dream.
tôi hôn chiếc gối
áp má lên vết hôn
sắp lạc vào giấc mộng
Marilyn Sandall (1942 – 2015): Marilyn Sandall sinh ngày 9 tháng 7 năm 1942 và mất ngày 12 tháng 9 năm 2015. Bà lớn lên ở Oregon và sống nhiều năm ở Seattle. Haiku của bà xuất hiện trong nhiều tạp chí “Brussels Sprout”, “Woodnotes, Chiyo’s Corner” và tuyển tập “Haiku Northwest”.
nest hole
waiting a wren moment
before it reappears
tổ chim rỗng
chờ chú hồng tước
tìm đường bay về
morning mist –
wind shifts
the mountain peak
sương mai
gió thổi về
đỉnh núi
winter fog
the full moon
out of focus
sương mù mùa Đông
che khuất
trăng tròn
awakened
by the silence
first snowfall
tĩnh lặng
đánh thức
bông tuyết đầu mùa
bones beneath
hospital sheets
my father smaller
gầy giơ xương
trên tấm khăn trải giường
bố tôi bé lại
Doris H. Thurston (1924 – 2017): Sinh trưởng ở Woodland, tốt nghiệp Evergreen State College ở thành phố Olympia, Washington vào năm 1989. Bà xuất bản thơ trên hàng chục tạp chí và dạy sáng tác thơ haiku ở McCarthy, Alaska.
rain cloud
the day blows in
through sunshine
mây mưa
ngày bừng sáng
ánh nắng mặt trời
rain barrel
singing
its overflow song
trời mưa
vang lên hòa âm
chiếc thùng đầy nước
snowflakes
frozen to tree bark
morning silence
những bông hoa tuyết
đóng băng trên vỏ cây
tĩnh mịch ban mai
yellow leaf
you flutter down like a bird
but no song
những chiếc lá vàng
cánh chim bay liệng
không một tiếng hót
I listen again—a whisper
winter settles
into the grass
tôi lại lắng nghe
tiếng thì thầm mùa đông
đọng trong thảm cỏ
piano keyboard
black and white songs
in my fingers
phím đàn dương cầm
bài ca vui buồn vang vọng
dưới ngón tay tôi
why do I reach
for miracles in vision when one
small flower will do?
làm sao thấy được
những điều diệu kỳ
khi đóa hoa bừng nở
in a puddle
a leaf with a puddle
in the middle
trong vũng nước
trên chiếc lá rụng
đọng một giọt nước
spider web
floating in the wind
garden fragrance
mạng nhện
bơi trong gió
mùi hương khu vườn
wind in the trees
my dreams also fly
over the hill
gió trong vườn cây
những giấc mơ của tôi
bay qua núi đồi
things live and die
along the edge of consciousness
I reach out my hand
vạn vật sống chết
theo đường chỉ tay
tôi chìa tay ra
full moon—
from the cloud bank
a circle of light
trăng tròn
qua đám mây dày
chỉ còn quầng sáng
quiet so deep
you can hear the swan
crook its neck
không gian tĩnh lặng
nghe tiếng thiên nga
uốn cong chiếc cổ
morning frost
a compost seedling
sparkles
sương giá ban mai
cây non
lóng lánh
Jay Gelzer (1943 – 2012): Bà sống ở Seatle, Washington. Là một nhà tâm lý trị liệu nổi tiếng, một nhà văn, nhà thơ và bà mẹ tuyệt vời. Các haijin Bắc Mỹ coi bà là một bông hoa lạ sáng chói, nồng nhiệt, nhậy cảm và trí tuệ sâu sắc trong vườn hoa các nữ haijin. Bà sống trong một ngôi nhà nổi và mất ở tuổi 70.
Twilight
the crows outlast
the gardener
hoàng hôn
những con quạ đen
sống lâu hơn người làm vườn
sunny morning
even the scraps
beautiful in the bowl
buổi sáng nắng tươi
mẫu thức ăn thừa
trong bát vẫn đẹp
that ready smile—
her tale of finding
a marvelous morel
cô gái tươi cười
kể chuyện tìm ra
quả lu lu đực kỳ diệu
Michelle Schaefer: Michelle Schaefer chuyên làm thơ tự do và haiku. Haiku của bà đã xuất bản trên các tạp chí “Heron’s Nest”, “Acorn”, “Modern Haiku, A Hundred Gourds” và “Daily Haiku”.
winter solitude
the elevator speaks
to me
mùa đông cô đơn
chỉ có thang máy
chuyện trò cùng tôi
summer passing
the yard flamingo’s
rusty legs
mùa hè đi qua
những đôi chân hồng hạc
như hàng rào đen
thin winter air
the hair left behind
in her brush
gió đông nhẹ thổi
cô gái chải đầu
tóc bay về phía sau.
LVT dịch