Chama, a palavra- Une flamme, le mot
Zlatka Timenova ( Lisboa- Portugal 2013 )
Nhà thơ nữ Bồ Đào Nha ,TS Zlatka Timenova Valcheva vừa sang thăm Việt Nam thời gian qua .Bà sinh năm 1949 tại Sofia-Bulgaria,Tiến sĩ Ngôn ngữ học và Văn học hiện đại.Giảng dạy Văn học Pháp tại Trường Đại học Lisboa-Bồ Đào Nha.Chuyên sáng tác thể Thơ ngắn và Haikư.Đã xuất bản 3 tập Haikư song ngữ Bồ Đào Nha và tiếng Pháp” Comme un oiseau contre le vent (Như con chim bay ngược gió),Poussières d’étoiles ( Bụi bặm sao trời),Chama,a palavra” (Ngôn từ,một ngọn lửa).Ủy viên Biên tập của Tạp chí WHA Review . Ngày 29 tháng 6 năm nay đã họp trao đổi thân mật về sáng tác Haikư với CLB Haikư Việt-Hà Nội.Bà đã tặng tập thơ “Chama, a palavra” (Ngôn từ,một ngọn lửa) song ngữ Bồ-Pháp xuất bản năm 2013 tại Lisboa.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc 37 bài thơ ngắn đăng trong tập này-bài ngắn nhất 10 từ,bài dài nhất 36 từ (tiếng Bồ Đào Nha).Xin thưa, đây không phải toàn là Haikư mà phần nhiều là thể thơ ngắn.Phần lớn chia 3,4 dòng, có bài ngắt thành 5,6,10 dòng.Bà là nhà thơ Haiku nữ xuất sắc của Bồ Đào Nha, một trụ cột của Hiệp Hội Haiku Thế giới (WHA) và là Cộng tác viên thường trực của HKV-Hà Nội từ 2015.
CHAMA A PALAVRA-UNE FLAMME,LE MOT
NGÔN TỪ,MỘT NGỌN LỬA
Murmurar de asas
as palavras no céu branco
da página
1-Bruissement d’ailes
les mots dans le ciel blanc
de la page
Tiếng vỗ cánh
Của những ngôn từ giữa bầu trời trắng
trên trang giấy
2- Ciel vide
les oiseaux de pensées
ont disparu
Trời rỗng không
Bầy chim của suy ngẫm
bay rồi
3-L’ile –
les yeux des hommes
ont la couleur du vent
Đảo-
trong mắt đàn ông
có màu của gió
4-Matin
je bois mon Orient
dans une tasse
de céladon
Sáng sớm
tôi uống phương Đông của mình
trong chiếc chén sứ
tráng men celadon
5-Sable fin
entre les doigts
s’écoule
le silence
de nos jours
Cát mịn
lọt kẽ tay
chảy
sự im lặng
của tháng ngày đời ta
6-Route sinueuse
au bord du lac
le ciel sous mes pieds
Con đường khúc khuỷu
bên hồ
bầu trời ngay dưới chân
7-Enfants lunaires
Sur le sable scintillant
nous marchions-
la mère lune
dans nos bras
Là con của mặt trăng
ta bước
trên mặt cát lấp lánh
ôm vầng trăng mẹ
đầy tay
8-Vent du Nord
flamme hésitante
de notre amour
Gió bấc
ngọn lửa ngập ngừng
mối tình đôi ta
9-Hiver
les ailes de l’oiseau
sont des voiles de neige
Mùa đông
cánh chim
là những cánh buồm tuyết trắng
À LIPO
10- Désir
embrasser la lune
dans l’eau du lac
Gửi Lý Bạch
Nguyện ước
ôm trăng
dưới đáy hồ
11-Absence
trainer
dans la trace
de ton regard
sans regard
Sự trống vắng
kéo lê
trong dấu vết
của cái nhìn–
mà không nhìn gì của anh
12-Gouttes de
pluie chaude
sur mon visage
ruisselle
le temps
Những giọt mưa
nóng hổi
trên mặt tôi
đầm đìa chảy
thời gian
13- L’oiseau
sur le sable luisant
des traces
de blessures en blanc
Con chim
trên cát lấp lánh
những dấu vết bị thương
màu trắng
14-Étoile filante-
mon sourire
entre ciel
et terre
Ngôi sao sa-
nụ cười tôi
nằm giữa đất
và trời
15- La vie
une parenthèse de désir
entre le rien
et le rien
Đời người
đôi ngoặc kép của đam mê
giữa không có gì
và không có gì
16-Mes pensées assoupies
j’ai fait
un rêve d’oiseau
sans ciel
Những suy tưởng của tôi thiu thiu ngủ
tôi đã mơ về
một con chim
không có bầu trời
17-Père,
je retrouve tes rides
sur mon visage
l’hiver sera-t’il long?
– Cha ơi,
con tìm thấy lại những nếp răn của cha
trên mặt con
mùa đông liệu sẽ có dài không ?
18- Le soleil a doré
les cieux-
silence
plein d’interrogations
Nắng tô hồng
bầu trời-
lặng lẽ
đầy dấu hỏi
19-Hiver –
des oiseaux blancs
dans la blancheur
de nos souvenirs
Mùa đông-
đàn chim trắng
trong sắc trắng
của kỷ niệm chúng mình
20-Le soleil du Nord
coulait des arbres
en larmes d’ambre
immobiles
Mặt trời phương Bắc
chảy từ lùm cây
những giọt lệ màu hổ phách
im lìm
21-Le silence sur tes lèvres
l’ombre dans ton regard
le vent dans tes bras
c’est moi
Lặng im trên môi anh
bóng râm trong mắt anh
làn gió vòng tay anh
là em
22- Nous marchions
sur les sables de nos amours
les souvenirs crissaient
sous nos pas
Ta đã đi
trên nẻo cát của tình yêu
bao kỷ niệm lạo xạo
dưới chân mình
23- Dans la brume blanche
du passé
deux ombres
s’embrassaient
Trong làn sương trắng
ngày qua
đôi bóng hình
ôm ấp
24- La fête foraine est finie
le chapiteau a fermé ses ailes
le carrousel ne tourne plus
le temps s’est installé
sur la place vide
et dans nos coeurs
Hội chợ vừa tan
Rạp xiếc khép cánh
vòng ngựa gỗ quay ngừng
thời gian đong lại
trên quảng trường trống vắng
và ngay giữa tim ta
25- Enfance
les ciseaux des hirondelles
découpent le ciel
en souvenirs
sans paroles
Tuổi thơ
những đôi kéo cánh én bay
cắt nhỏ bầu trời
thành bao kỷ niệm
không lời
26- Éternité-
la lumière
dans les yeux maternels
Vĩnh hằng-
ánh sáng
trong mắt Mẹ
27- Mère,
j’ai vu ta silhouette
mince et délicate
flotter avec grâce
dans un gros manteau d’hiver
tu venais vers moi
malgré le temps
et j’ai vu ma silhouette
mince et délicate
flotter avec grâce
dans un gros manteau d’hiver
Mẹ ơi!
con đã thấy hình dáng Mẹ
mảnh mai tế nhị
thoảng qua duyên dáng
trong chiếc áo măng tô dày cộp mùa đông
Mẹ đi về phía con
mặc cho thời gian
và con đã thấy bóng hình con
mảnh mai tế nhị
lướt bay duyên dáng
trong chiếc măng tô dầy cộp mùa đông
28- Ville blanche
de l’oubli-
les maisons pleuraient
le temps
Thành phố trắng
của lãng quên-
những ngôi nhà đã khóc
thời gian
29- Dans le silence
de la nuit
j’ai crié ton nom
une étoile est tombée
Trong đêm
lặng thinh
em gọi tên anh
một ngôi sao sa
30- Dans le creux
du silence
j’entends le bruissement
du temps
je suis le temps
Trong trống không
của lặng im
em nghe tiếng
thời gian thầm thì
em chính là thời gian
31- -Te souviens-tu
des souvenirs?
–Des traces d’eau
qui ne laissent de sécher
sous le soleil d’été
–Nhớ chăng anh ?
bao kỷ niệm
Những vệt nước
tự khô
dưới nắng hè
32- Prisonniers
dans une bulle d’air
tout est bleu
Vite!Vite!Respirons
Những tù nhân
trong cùng bong bóng khí
toàn màu xanh lơ
Mau !Mau! Hít thở nào
33-Avant la fin
Saurons- nous
aimer pour toujours?
Trước khi kết thúc
Liệu mình sẽ biết
yêu nhau trọn đời ?
34- Dans le silence du vent,
des mâts et des cordes
j’entends le cri
du grand large
tout près
Trong im lìm của gió,
của cột buồm,giây chão
em nghe tiếng gọi
của trùng khơi
kề bên
35- Quand tu es parti
j’ai inventé notre histoire
un jour j’ai entendu ta voix
notre histoire a pris fin
Khi anh đi rồi
em đã bịa chuyện chúng mình
một ngày nọ em nghe tiếng anh
chuyện này đà kết thúc
36- Regard sans fond
Insaisissable-
les mots s’inquiètent
Cái nhìn thẳm sâu
không sao nắm bắt –
những ngôn từ băn khoăn
37-Mot magique
annule les autres
le temple reste
fermé
Ngôn từ thần diệu
xóa sạch mọi điều
miếu đền tồn tại
kín như bưng
ZLATKA TIMENOVA- LISBOA 2013
Le poème nous parle un bref instant
Puis venu du secret ,il retourne au silence
Car les poètes sont les messagers du rien
Et toute langue est étrangère.
Robert Bréchon-Méditations méta-poétiques
Bài thơ nói với ta chỉ trong phút chốc
Đến từ nơi kỳ bí ấy,lại trở về miền tĩnh lặng
Vì nhà thơ là người đưa tin của hư không
Và ngôn ngữ nào cũng đều xa lạ cả.
***
Ngõ bằng lăng- Hà Nội
29 tháng 6 năm 2018
Kỷ niệm ngày tiếp TS Nữ haijin Bồ Đào Nha Zlatka Timenova và Stanich.
ĐINH NHẬT HẠNH