
LỜI BIÊN TẬP: Kho tàng Haiku của Hiệp hội Haiku Thế giới (WHA) thật dồi dào.Chúng tôi sẽ cố gắng đáp ứng các bạn yêu thơ bốn phương chuyền ngữ dần hơn 6.000 khúc tuyển lựa tù 185 Hạiijn trong 12 năm qua của 48 quốc gia thành viên. Hy vọng được bạn đọc hưởng ứng đông đảo và góp ý kiến ,bổ sung những khiếm khuyết về biên dịch. Bình luận và đánh giá cũng xin trông chờ vào thịnh tình quan tâm của bạn đọc. Chỉ xin được là người chuyển tải trung thực những tác phẩm đại diện phần nào cho thể thơ Haiku đương đại phóng khoáng, tự do có chừng mực- ca tụng thiên nhiên kỳ vĩ và tình yêu cuộc sống muôn mặt đời thường.
GEORGES FRIEDENKRAFT
Pháp
(1945-)
Hội viên WHA
1- L’éclat de tes cils
nous irons sous les galets
respirer le sel
Mi mắt em sáng ngời
mình sẽ theo lối cuội
hưởng mặn mòi gió khơi
2- Grenouilles,tortues
corolles des nénuphars
toutes dans l’eau
Nào ếch,nào rùa
nào đài hoa súng
tất tật dưới hồ
3- Rẹjouer au chien
retrouver ses 4 pattes
l’art d’être grand-père
Lại chơi trò kiểu “khuyển”
trở về thời 4 chân
– Nghệ thuật làm ông nội
4- Ses lèvres de lavande
ses yeux de miel
tous inaccessibles
Cặp môi nàng mùi oải hương
đôi mắt nàng màu mật ong
-Tất cả, ngoài tầm với!
5- Un thé d’aubépine,
valériane,passiflore
des rêves de plomb
Uống nước trà Đào gai
trà cây Nữ lang, Lạc tiên
những giấc mơ dữ dội
6- C’est un escargot
qui court après un chasseur
un galop mouillé
Có con ốc sên
chạy theo người thợ săn
đường phi ướt nhèm
7- Entre chien et loup
le vent brise les serrures
l’appel des furets
Tranh tôi tranh sáng
cửa khóa, gió phá tung
bầy chồn kêu chí chóe
8- Dans un baiser d’Aout
les abeilles de ta langue
outre-ciel et miel
Trong nụ hôn tháng 8
đàn ong chót lưỡi em
– Thiên đường và mật ngọt
9- Tapi dans les douves
de l’enceinte féodale
guettant l’ouverture
Ẩn nấp trong hào
dọc bờ thành thời Trung cổ
chờ họ mở cổng thành
10- La nuit serpentine
l’horizon des arbousiers
nous deux dans les douves
Màn đêm buông quanh co
rặng Dương mai phía trứơc
hai đứa ngồi trong hào
11- Vers d’autres regards
tu tournes tes yeux gourmands
vers d’autres couleurs
Liếc mắt tham lam
em tìm kiếm những ánh nhìn chốn khác
những sắc màu lạ hơn
12- Le chant monotone
de l’averse me replonge
dans ma vie foetale
Tiếng mưa dông đơn điệu
lại đưa tôi về
cuộc sống thai nhi
13- Tu m’avais dit:Songe
entre les draps esseulés
l’odeur des violettes
Em bảo anh “Hãy mơ về
hương hoa viôlét
khi anh nằm đơn chiếc giữa chăn êm”
14- Chrysalide opaque
rêve qui s’autodétruit
papillon qui tue
Con nhộng bướm đục mờ
đang mơ màng tự hủy
sợ bướm lớn giết mình
15- A midi ,minuit,
perdues entre chien et loup,
la Mort ou la Vie
Chính ngọ và nửa đêm
lạc vào thời chập choạng
giữa đôi đường Tử- Sinh
16- Nous dégraferons
le soutien-gorge de l’aube
indéfiniment
Ta sẽ cởi phăng
– vĩnh viễn
mảnh áo lót của bình minh
17- Nous êtres vivants
restons très attachés
notre terre en sang
Lũ chúng ta-những người đang sống
bị cột rất chặt
vào Trái Đất đẫm máu này.
18- Le chêne en dentelles
les bouts de bourgeons sont roses
comme bouts de seins
Cây sồi thêu hoa
nụ chồi màu hồng
hồng như núm vú
19 – Rien n’a plus d’odeur
les repas n’ont plus de gout
lorsqu’on a cent ans
Không ngửi được mùi gì
bữa ăn cũng chằng còn thú vị
khi lên lão 100
19- L’oreille absolue
que je tiens de ma mêre
je n’en ai rien fait
Tai cực thính của tôi
di truyền từ bà cụ
tôi chẳng dùng gì đâu
20- En démocratie
tout autour du président
beaucoup de cadavres
Trong nền dân chủ
Xung quanh tổng thống
la liệt xác người
21- Tu prends ta retraite
le médecin en riant
t’annonce un diabète
Cậu xin về hưu
thầy thuốc tươi cười bảo
-Bác bị tiểu đường rồi!
22- Tu frôles ma jambe
et la sensation haptique
devient extatique
Em quờ chạm chân anh
và cảm giác tiếp xúc
biến thành “Ôl mê ly!’
23- Avec toi,le rỉre
comme un fil à plomb vỉrtuel
entre deux possibles
Với em,nụ cười
như dây dọi ảo
giữa hai khả năng
24- Tes doigts sont si minces
que les fleurs de catalpa
deviennent des gants
Tay em quá mảnh mai
nên cánh hoa Đinh tán
hóa thành đôi găng tay
25- Un pied dans la neige
l’autre dans un rai de lune
sports d;hiver de rêve
Một bàn chân trong tuyết
chân kia vệt trăng vàng
Thể thao mùa Đông ,tuyệt!
26- Vierge,tu t’étires
l’os victorieux de ta hanche
jaillit comme un arc
Nữ đồng trinh ,vươn vai
xương hông nàng chiến thắng
bật mềm như cánh cung
27- Ma femme est trop propre
l’araignée n’a plus sa toile
et se meurt de faim
Bà nhà tôi quá sạch
con nhện hết chăng tơ
bèn lăn ra chết đói
28- Premier cheveu blanc
avec horreur tu l’arraches
tu n’as que quinze ans
Sợi tóc bạc đầu tiên
con nhổ ngay- gớm ghiếc
con mới lên 15
29-Je suis à Versailles
on appellait “roi-soleil”
ce roi sanguinaire
Tôi đang ở Véc-xay
Họ tôn “Vua mặt trời”
tên vua xưa khát máu
30- Même sous l’averse
la campagne souriait
quand j’étais bambin
Ngay cả dưới mưa dông
miền quê vẫn mỉm cười
khi ta còn bé bỏng
31- Deux yeux sous l’écume
ma soeur la pieuvre apeurée
dans sa robe d’algues
Đôi mắt lẩn dưới bọt
em bạch tuộc sợ sệt
trong chiếc áo dài rêu
32- Face aux noirs desseins
Hitler et Napoléon
la Mer salvatrice
Đối mặt những mưu đồ đen tối
của Hitler và Napoléon
Đại dương cứu rỗi đời
33- Mon ventre affamé
mais tu n’as pas d’ỏreilles
Cher ordinateur !
Bụng ta đói quá rồi!
ngươi không có tai ạ?
Mụ máy tính thân yêu!
34- Haut comme 3 pommes
et déjà tu fais la bíse
aux chiens et aux chats
Cao bằng 3 quả táo
mà đã hít với hôn
với bạn chó và mèo
TRÍCH DỊCH WHA REVIEWS
( số I đến số Xiii-từ 2005 đến 2017)
Ngõ ấy, Bằng lăng
HÀ NỘI tháng 6/2017
Một ngay hè nóng nhất
45 độ ngoài trời
ĐINH NHẬT HẠNH