
Lời Biên tập: Người xưa nói quả không sai “Thơ Haikư thiên về chất nữ”.Trải nghiệm lý thú này trên kho tàng đồ sộ của Hiệp Hội Haikư Thế Giới (WHA) trong gần 20 năm thành lập 2000-2019 trên hơn 6.000 khúc haikư gồm 78 quốc gia và vùng lãnh thổ mà chúng tôi có may mắn sở hữu và dịch thơ đã chứng minh điều đó.Nhân dịp kỷ niệm lịch sử “20 năm thành lập WHA” vừa tổ chức tại Tokyo tháng 9-2019, xin hân hạnh trích đăng dần một số tác phẩm xuất sắc của các Nữ Haijin Thế giới 20 năm qua trong tổ chức này và trong nước gần đây, để mời các bạn thưởng thức và nhận định thêm tính chất nữ mềm mại,duyên dáng nhưng kín đáo -tâm tình thủ thỉ mà không quá bộc lộ về thế giới nội tâm sâu lắng và cả thế giới quan nhiều khi bức xúc ,cũng như về thế sự muôn màu của nửa phần nhân loại kiều diễm, tế nhị này trong thế giới biến động đầy mâu thuẫn của đầu Thế kỷ XXI này.
I- Zlatka Timenova (1949-) Bồ đào nha
1-feuilles d’automne
volent au vent
le chat guette
– lá vàng thu
bay theo gió
chú miu rình
2-Rues de Paris
des pas légers
entre hier et toujours
– Đường phố Paris
nhè nhẹ những bước đi
giữa hôm qua và mãi mãi
3-pleine lune
amoureuse
d’elle-même
– trăng rằm vành vạnh
mình tự
mê mình
II- Noriko Soutome (1949-) Nhật Bản
1-Falling leaves
it was raining on the day
we did not meet
–Lá rụng tơi bời
suốt ngày mưa rả rích
mình không gặp được nhau
2-A man visits
he only wants to speak
about the stars
–Một chàng trai đến chơi
thao thao chỉ chuyện
trăng sao trên trời
3-To the full moon
exclusively
I speaks my lover’s name
–Em chỉ thổ lộ
tên người yêu dấu
với riêng trăng rằm !
III-Alexandra Ivoylova (1966-) Bulgaria
1-Pain.
In it
the infinity
–Khổ đau
chứa đựng vô cùng,
vô biên !
2-“Where is the Miracle ?
asks the youth
and goes away
“ Phép mầu ở đâu?! “
tuổi xanh cứ hỏi
để rồi bỏ đi
3-I am
your absence
Brings me back!
–Em là
nỗi thiếu vắng của anh
Cho em theo với , ngày xanh còn dài!
IV- Omila -Tsveta Izvorska (1935) -Bulgaria
1-the moon and me
the cricket senerades us
we three are awake
–Vầng trăng và em
khúc nhạc dế buổi chiều quyến rũ
cả ba chúng mình đều cảm nhận như nhau
2-I reach out my hand
and scoop a handfull of snow
the blue sky above me
–Tôi vươn tay
hứng đầy nắm tuyết
trời xanh cao vời vợi trên đầu
3- One word wizardry
the flower raised it’s hear
what did you tell it?
–Chỉ một lời phù phép
khiến bông hoa ngẩng nghe
theo anh nghĩ thế nào?
V-Kei MIKAMI(1939-) Nhật Bản
1-Spring rain
holding the funeral
of my dream
–Mưa xuân rơi
đưa tang
giấc mơ em
2-Summer comes
in the shapes of the caricature
of birds and beasts
–Hạ sang
dưới những bóng hình phác họa
của chim muông
3-The moon is the only
above the skyscrapers
above deserts
–Ngất cao trên sa mạc
trên cả nhà chọc trời
chỉ có vầng trăng thôi
VI-Vasile Moldovan (1949-) Romania
1-La lumière de la lampe-
L’ombre d’un papillon
folâtre sur le mur
–Ánh đèn
bóng con bươm bướm
giỡn bay trên tường
2-Viennent les vagues mugissantes
mais aucune embarcation
aucun albatros!
– Biển ào ạt, gầm gào sóng dữ
chẳng thấy một bóng thuyền
không một cánh hải âu!
3-Bien terrible cette pluie!
entre l’éclair et le tonnerre
le dernier baiser
–Khủng khiếp cơn mưa !
nụ hôn cuối cùng
giữa trời sấm sét
VII- Yuriko Nakajima (1922-) Nhật Bản
1-Summer afternoon
sleepiness comes
to attack my solitude
–Chiều hạ một mình
giấc ngủ vụt đến
công phá nỗi cô đơn
2-I take up in my arms
the color of the sea-wild hydrangeas
in bloom
– Tôi nâng cao trên tay
màu hoa cẩm tú cầu
nở rộ
3-Fresh green trees murmur
about
differential and integral calculus
–Hàng cây xanh
thì thầm
về phép tính vi – tích phân
VIII- Kazue Nakamura (1944-) Nhật Bản
1-The father’s sky
and the son’s sky
are the same-shooting star
–Cha đẻ của bầu trời
cùng cậu con trai
đều chung nguồn gốc từ một vì sao sa
2-Heavy snow –
an email is the bridge
to my neighbor
–Tuyết rơi rất dầy
trang email này là chiếc cầu nối
với anh láng giềng
3-Taking a deep breath
the old elm
comes into bud
– Thở một hơi dài
cây du cổ thụ
búp non trổ đầy
IX-Kilmeny Niland (-không ghi năm sinh) –Australia
1-inch by inch
the castle walls
are invaded by moonlight
–Cứ từng tấc một
ánh trăng chiếm lĩnh
những bức tường lầu
2-at the bus stop
a line of mushrooms
grow and grow
–Trên bến xe buýt
một vạt nấm nhỏ
mọc ngay bên đường
X-Origa (1954-) USA
1-music and wind
sing in the garden
my son playing flute
–tiếng nhạc,tiếng gió
hòa âm trong vườn
con trai tôi chơi sáo
2-chilly night –
peeking from the window
garden flowers
–đêm rét căm căm
liếc qua cửa sổ
cảnh vườn hoa đêm
3-hanging from a spike
grasshoper looks down
at the sun
–treo mình trên chiếc đinh
có con dế mèn
nhìn mặt trời khinh mạn
XI-Kenichi YAMAMOTO (1947-) Nhật Bản
1-End of the XXth century
withered leaves
falling down and down
–Cuối Thế kỷ XX
lá úa vàng
tơi tả rụng
2-The valley covered with cosmos flowers
in my memory
still glitters
–Thung lũng nở đầy hoa bươm bướm
ký ức xưa
vẫn lấp lánh thoảng về
3-Dandelions swaying
our future
out of vision
–Hoa bồ công anh đu đưa
tương lai ta
ngoài tầm suy tưởng
XII-Yagoi YAMAMOTO (1937-) Nhật Bản
1-Grand pas and grand mas ,
summer ends
on the” Sea Breezes” superexpress
–Mùa hè qua đi
cùng câc ông, bà nhà tôi
trên tàu siêu cao tốc “ Gió Biển Phương Nam”
2-Hot sake
shows the expression of a man
of few words
–Rượu sa kê hâm nóng
diễn tả cảm xúc của đàn ông
chỉ ít lời
XIII- Alenka Zorman (1947-) Slovenia
1-Acacia leaf and
my palm caught the rain
Vacations are over
–Lá cây keo
và lòng bàn tay tôi cùng hứng giọt mưa rơi
Kỳ nghỉ hết rồi
2-Icy night
mother kitts the warmth into the pullover
for his son
– Đêm lạnh cóng
Mẹ ngồi đan, hơi ấm lồng trong áo
cho con
3-This lone morning
I love even
the glitter of dust
–Buổi sáng cô đơn này
em yêu cả
những làn bụi bay lấp loáng
XIV-Maria Laura Valente (1976-) Italia
1-X rays
something darker
in the dark
– Tia X
một vật gì tối đen hơn
trong bóng tối
2-Immobile in the winds
as the young breasts
the green Appennins
–Bất động trước gió
như những bầu vú trẻ
rặng núi xanh Appennins
XV-Ariyo ASADA (1962-) Nhật Bản
1-Hey!Little bird
You are on the clear sky
falling down
– Xin chào! Này chú chim nhỏ
bay trên cao xanh
bầu trời đang rơi xuống đấy!
2-Morning song
the duo of the leaves
near the flapping
– Khúc ca bình minh
song ca của lá
kề bên tiếng phần phật gió đàn
3-The sunset sky and the after sunset sky
the truth of my mother -in-law
is a laughing pomegranate
– Bầu trời hoàng hôn, bầu trời sau hoàng hôn
sự thật của bà mẹ chồng tôi
như một quả lựu bóc vỏ đang cười
XVI-Ludmila Balabanova (1949-) Bulgaria
1- Film about World War II
girls dancing
two by two
– Chiếu phim thời Đệ nhị Thế chiến
chỉ thấy đàn bà
khiêu vũ từng đôi
2- Sleeplesss night
my breaths move
his dreams
–Đêm thức trắng
bầu ngực em nhấp nhô
những giấc mơ của chàng
3-between
the stars
invisilble stars
–Giữa trời sao nhấp nháy
vô số
những vì sao vô hình
XVII- Sayumi Kamakura (1953-) Nhật Bản
1- In the piazza
buying water
with a free sunset
–Trên quảng trường
mua nước uống
bằng một cảnh hoàng hôn miễn phí
2-The saffron
receives quietly
the rain and the sound of a bell
–Hoa nghệ tây
lặng lẽ tiếp thụ chất
từ mưa và tiếng chuông chùa
3-Snow falling and falling
too late
to return to the sky
– Tuyết rơi, tuyết rơi
đã quá muộn rồi
không sao về lại trời được nữa!
XVIII-Akira Shikichi (1931-) Nhật Bản
1-My constitution :
a child
on my knees
– Hiến pháp của tôi :
một đứa con yêu
nựng trên đầu gối
2-The constitution
and February snow
on my palm
– Hiến pháp
và tuyết Tháng hai
trên bàn tay tôi
3-After walking in the rain
autumn dissolves
in a cup of tea
– Sau buổi dạo chơi trong mưa
mùa thu tan đi
trong một chén trà
XIX- Daiseiko Takenomoto* ( 1946-) Nhật Bản
1-Politicians of the world :
the fund
of the Great ligue *
– Chính trị gia trên thế giới này
là Quỹ
của một Đại liên minh
2-The fund
that buys and sells
the country and men *
– Cái Quỹ ấy
mua và bán
đất nước và nhân dân
*WHA Review-No 3/2007 Trg 50
3- The fund :
money eats money
and man eats man*
– Cái quỹ ấy :
Tiền bạc ăn tiền bạc
và người ăn thịt người
*WHA Review-No 3/2007-Trg 30.
XX- Alenka Zorman (1947-) Slovenia
1-First day of the year …
walking carefully
with my slippery shadow
– Ngày đầu năm…
thận trọng tôi đi
cùng chiếc bóng trơn nhẫy của mình
2-An old man by the stove
between the logs
the crackle of his springs
– Một cụ già bên lò sưởi
giữa đống củi và tiếng nổ lép bép
cúa những mùa xuân qua
3-He flies away
and returns in pair –
a heron to the pond
– Chú cò rời ao bay đi
và quay trở lại
cặp đôi bạn tình
***
Tiết mục nhiều kỳ. Kỳ sau sẽ trân trọng giới thiệu những khúc Haikư Việt song ngữ Việt-Anh của các nữ Haijin Việt Nam / CLB Haikư Việt-Hà Nội -Hội viên Hiệp Hội Haikư Thế giới (WHA) đăng trên Tạp chí WHA Reviews từ năm 2014.
Hà Nội – Tiết Hàn Lộ -Mùa thu 2019
ĐINH NHẬT HẠNH sưu tầm, dịch thơ và giới thiệu.